Trong Photoshop C6 chúng ta được hỗ trợ một bộ công cụ tô
màu khá linh và dễ sử dụng. Với các công cụ tô màu này chúng ta có thể dễ dàng
tạo ra các mảng màu phù hợp cho các đối tượng hình ảnh trong Photoshop. Ở trong bào này chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 bộ
công cụ tô màu trong Photoshop đó là công cụ hút mà và công cụ Gradient tool.
Công cụ hút màu
– Eyedropper Tool: Hút lấy mẫu màu trên hình ảnh, màu được hút sẽ hiển thị trên
ô màu foreground.
– Color Sampler Tool: Hút lấy thông số màu, tối đa là 4 thông số.
– Ruler Tool: Đo đạc kích thước hình ảnh. Một ứng dụng khác của công cụ Measure
là canh chỉnh hình ảnh bị nghiêng trở về trạng thái thẳng: Dùng công cụ Measure
rê dọc theo bờ xiên của hình ảnh > Menu Image / Rotate Canvas / Arbitrary
> OK.
– Note Tool: thêm phần ghi chú.
– Count Tool: dùng để đếm/ đánh số cho những chi tiết bạn muốn (Chỉ dùng để ghi
nhớ các điểm màu)
Công cụ này
chỉ biết đánh số tiến.
Muốn hủy đếm lại thì chọn Clear. Muốn thay đổi kích thước điểm nhấn tròn thì gõ
trong Maker Size. Thay đổi kích thước số đếm và màu của điểm thì gõ trong Maker Size
Công cụ
Gradient
Dùng để tô màu
chuyển sắc. Công cụ này rất dễ sử dụng và tùy chỉnh linh hoạt với 5 kiểu tô màu:
- Linear Gradient:
Màu biến thiên từ điểm đầu đến điểm cuối theo đường thẳng.
Ví dụ: trong
hình này, tôi kéo chuột từ tâm thẳng về phía cạnh phải.
- Radial Gradient:
Màu biến thiên từ điểm đầu đến điểm cuối theo dạng tỏa tròn.
Ví dụ: trong
hình này, tôi kéo chuột từ tâm thẳng về phía cạnh phải.
- Angle Gradient:
Màu biến thiên nghịch chiều kim đồng hồ xung quanh điểm bắt đầu (giống hình chóp
nón).
Ví dụ: trong
hình này, tôi kéo chuột từ tâm xéo lên phía cạnh trên bên phải.
– Reflected Gradient: Màu biến thiên dựa trên mẫu Gradient tuyến tính đối xứng ở
một bên điểm bắt đầu.
Ví dụ: trong
hình này, tôi kéo chuột từ tâm xuống cạnh dưới.
- Diamond
Gradient: Màu biến thiên từ điểm bắt đầu hướng ra ngoài theo dạng hình thoi. Điểm
cuối quyết định một góc của hình thoi.
Ví dụ: trong
hình này, tôi kéo chuột từ tâm thằng sang phía bên phải.
Thực
tế với công cụ này bạn
có thể kéo sao cũng được, tùy mục đích sử dụng.
Ngoài ra, bạn
cũng có thể chọn chế độ hòa trộn Mode, độ mờ đục Opacity, nghịch đảo màu check
chọn Reverse.
Để mở bảng
Gradient Editor, bạn click vào biểu tượng mảng màu (kế bên biểu tượng Gradient
Tool).
Trong này, thông
thường mặc định màu gốc và ngọn sẽ tương ứng với màu foreground và background,
nhưng có thêm vài mẫu cho bạn chọn (dĩ nhiên là có thể sửa đổi, tạo mới nếu muốn).
– Loại chuyển
sắc (Gradient Type): có thể chọn Solid (mặc định, màu chuyển mượt, chắc) hoặc
Noise (cái này không nên áp dụng cho mẫu in).
– Độ mượt
(Smoothness) nên để mặc định 100%.
Những “bình mực”
Opacity Stop dãy trên mảng màu quyết định những vị trí mờ đục. Có thể điều chỉnh
chính xác tại thông số Opacity, Location ở mục Stops.
Tương tự, những
bình mực Color Stop thuộc dãy dưới mảng màu dùng để điều chỉnh/ thêm/ bớt màu
cho dãy chuyển sắc theo ý muốn. Có thể điều chỉnh chính xác tại thông số Color,
Location ở mục Stops, muốn hủy bình mực tại đó thì click Delete hoặc kéo bình mực
đó thoát ra khỏi mảng màu.
Bạn biết công
dụng của 2 nốt hình thoi nhỏ (Color Midpoint) nằm 2 bên bình mực nằm giữa chứ?
Nốt nào nằm gần bình mực hơn, màu ở vị trí đó sẽ “gom” lại và gần như sắc cạnh
khi nó áp sát bình mực. Kéo nó ra, càng xa bình mực thì màu chuyển càng “thoải”
và trông êm dịu hơn.
Công cụ Paint
Bucket
Nằm cùng nhóm
với Gradient Tool.
Dùng để tô một
màu đồng nhất hoặc một mẫu họa tiết (Pattern) vào những pixel liền kề có giá trị
màu tương tự với pixel vừa click chọn.
Xem hình minh
họa này bạn sẽ hiểu ngay:
Click vào màu
vàng sáng trên hình hoa hướng dương thì ta sẽ thấy công việc tô màu của công cụ này thế nào. Nếu không có các chế độ hòa màu Blend mode thì công cụ này dường như chỉ để trang chí.
Một số thông tin khác có liên quan
0 nhận xét: